Theo anh về nhà - ตามพี่กลับบ้าน

Mình bỏ hết những gì của Thành đô, anh muốn trở lại nơi anh tìm thấy sự chông chênh ngọt ngào. Ta không bao giờ biết điều gì thật sự làm ta hạnh phúc, cho đến khi tìm thấy nó ở nơi mà tất cả mọi thứ đều vô nghĩa trước ý chí và tình yêu ngọt ngào

Khi nào chúng ta sống chung

Ngày đầu tiên yêu anh, tôi vẫn nghĩ một lúc nào đó cả hai sẽ sống chung như những cặp tình nhân vĩnh viễn. Nhưng rồi suốt đời anh chỉ đưa cho tôi một lời hứa không bao giờ thành sự thật. - Khi nào chúng ta sống chung với nhau hả anh?

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

Masterting 1000 IELTS, TOEFL iBT Vocabulary

Hiện nay, nhu cầu rèn luyện các kỹ năng tiếng Anh và thi lấy chứng chỉ IELTS, TOEFL IBT cho mục đích du học, xin học bổng, tìm việc làm... của học sinh, sinh viên khá lớn.

Ngang Bình - ที่ไหนสักแห่งในประเทศจีน

Ngong Ping 360 là điểm lý tưởng để khám phá đảo Đại Nhĩ Sơn. Hành trình của bạn bắt đầu với một chuyến đi cáp treo 25 phút từ Tung Chung (Trung Dũng). Trải nghiệm trong Cabin Pha Lê hấp dẫn tuyệt vời.

Showing posts with label Learn. Show all posts
Showing posts with label Learn. Show all posts

Rigor Mortis

สภาพแข็งทื่อหลังตายสภาพศพแข็งทื่อ[1] (อังกฤษRigor Mortis) หรือการแข็งตัวของกล้ามเนื้อหลังตายเป็นการเปลี่ยนแปลงหลังการตายตามธรรมชาติอย่างหนึ่งของร่างกายมนุษย์ เกิดจากสภาพแข็งทื่อหลังตายในส่วนต่าง ๆ ของร่างกายภายหลังการตาย ซึ่งทางการแพทย์มีความเชื่อว่าสภาพแข็งทื่อหลังตายหลังการตายนั้น มีสาเหตุมาจากการที่สารให้พลังงานในเซลล์ชื่อว่า เอทีพี หรือ อะดีโนซีนไตรฟอสเฟต (อังกฤษAdenosine triphosphate) ที่มีอยู่ในมัดกล้ามเนื้อตามส่วนต่าง ๆ ของร่างกาย เกิดการสลายตัวไป เอทีพีที่เกิดขึ้นจากการสันดาปอาหารในเซลล์ของกล้ามเนื้อ โดยใช้ออกซิเจนเป็นตัวช่วย เพื่อทำให้กล้ามเนื้อสามารถทำงานได้เป็นปกติ

การเกิดสภาพแข็งทื่อหลังตาย

เมื่อตาย ATP ที่มีอยู่ในกล้ามเนื้อภายในร่างกายจะค่อย ๆ เริ่มหมดไป สารแอกตินกับไมโอซินที่มีอยู่เฉพาะในเซลล์กล้ามเนื้อ จะจับตัวกับกล้ามเนื้อและจะเริ่มต้นแข็งตัวอย่างช้า ๆ ทำให้บริเวณกล้ามเนื้อที่ปราศจาก ATP เกิดสภาพแข็งทื่อหลังตาย ส่งผลให้สภาพศพมีการเกร็งของแขนและขา ถ้ากล้ามเนื้อภายในร่างกายถูกใช้อย่างงานหนักก่อนตาย กล้ามเนื้อในบริเวณส่วนนั้นจะเริ่มแข็งตัวอย่างรวดเร็ว ลักษณะของกล้ามเนื้อที่ถูกใช้งานหนักก่อนตายเช่น การออกกำลังกายอย่างรุนแรง การออกกำลังอย่างหักโหม ก็มีส่วนอาจทำให้ร่างกายเกิดการช็อกอย่างกะทันหันและเสียชีวิตในเวลาต่อมา
การชักหรือมีไข้สูงในเด็กเล็ก ก็อาจมีโอกาสเสี่ยงสูงที่จะทำให้เกิดการเสียชีวิตได้ และทำให้ ATP ภายในกล้ามเนื้อมัดนั้นหมดไป ทำให้กล้ามเนื้อเกิดการแข็งตัวทันทีหลังการตาย เรียกว่า คาดาเวอริคสปัสซั่ม (อังกฤษCadaveric Spasm) เช่นในรายที่จมน้ำตายหรือเป็นตะคริว สภาพแข็งทื่อหลังตายก็มักเกิดขึ้นเร็วกว่าปกติ ซึ่งเป็นผลมาจากการที่ผู้ตายพยายามดิ้นรนตะเกียกตะกายที่จะเอาตัวรอดอย่างมากก่อนตาย เมื่อแพทย์ทำการผ่าศพทางนิติเวชศาสตร์จะพบว่า ในร่างกายของผู้ตายมีคาดาเวอริคสปัสซั่มที่มือเป็นจำนวนมาก เพราะเป็นการพยายามไขว่คว้าหาสิ่งต่าง ๆ เพื่อฉุดตัวเองขึ้นจากน้ำ[3]

ระยะเวลาการเกิด

โดยปกติระยะเวลาการเกิดสภาพแข็งทื่อหลังตายจะเริ่มเกิดประมาณ 1-2 ชั่วโมงหลังตาย และเกิดการแข็งตัวเต็มทั่วร่างกายประมาณ 6-12 ชั่วโมง ก่อนที่จะเริ่มมีการอ่อนตัวลงอีกครั้งพร้อมกับการเน่าเปื่อยของร่างกาย กล้ามเนื้อภายในร่างกายจะเริ่มแข็งตัวพร้อมกันทุกมัด แต่กล้ามเนื้อบริเวณมัดเล็ก ๆ เช่น บริเวณข้อเล็ก ๆ เช่นข้อนิ้วมือ กราม และคอจะปรากฏให้ตรวจพบได้อย่างชัดเจนและรวดเร็วกว่ากล้ามเนื้อมัดใหญ่ กล้ามเนื้อมัดเล็กที่พบก่อนมักจะเป็นกล้ามเนื้อมัดเล็กที่ใช้ในการเคี้ยวอาหาร เพราะฉะนั้นเมื่อทำการชันสูตรพลิกศพจะพบว่าขากรรไกรมีการแข็ง กดไม่ลงก่อนกล้ามเนื้อมัดอื่น ๆ จากนั้นจะพบที่บริเวณนิ้วมือ แขน ขาแล้วจึงถึงบริเวณลำตัว
ถ้าสภาพแข็งทื่อหลังตายถูกทำลายไปเช่น ศพถูกจับดึงแขนที่งอพับแข็งเกร็งออก สภาพของแขนที่ถูกดึงออกมา ก็จะใม่ปรากฏสภาพแข็งทื่อหลังตายอีกต่อไป เพราะสภาพแข็งทื่อหลังตาย มีระยะเวลาแปรเปลี่ยนไปตามลักษณะและสภาพของร่างกายทั้งก่อนและหลังตาย ซึ่งระยะเวลาของสภาพแข็งทื่อหลังตายจะเริ่มต้นที่ระยะเวลาประมาณ 1–2 ชั่วโมง ก่อนจะปรากฏเต็มที่ประมาณ 6-12 ชั่วโมง และสลายไปภายหลังระยะเวลาประมาณ 24 ชั่วโมง เมื่อสภาพแข็งทื่อหลังตายสลายไปหมด สภาพของศพก็จะกลับมาอ่อนตัวเช่นเดิม

ประโยชน์ของสภาพแข็งทื่อหลังตาย

สภาพแข็งทื่อหลังตาย สามารถนำใช้ประโยชน์ในการสืบสวนเกี่ยวกับกรณีศพที่ถูกเคลื่อนย้ายไปมาได้ เช่น กรณีที่พบศพตายในท่านั่งบนเก้าอี้ เมื่อระยะเวลาผ่านไปประมาณ 4-5 ชั่วโมง สภาพศพก็จะเกิดสภาพแข็งทื่อหลังตาย ทำให้ร่างกายแข็งตัวอยู่ในท่านั่ง ถ้ามีผู้อื่นมาเคลื่อนย้ายศพให้อยู่ในท่านอน แขนขาของศพก็จะคงยกแข็งค้างเสมือนยังอยู่ในท่านั่งนั้น จนกว่าสภาพแข็งทื่อหลังตายจะถูกทำลายไป กล้ามเนื้อของเส้นขนที่ดึงให้ขนตั้งในขณะที่กลัวหรือเสียวนั้น ก็จะแข็งตัวด้วยหลังตายจึงสามารถเห็นศพมีการ "ขนลุก" ภายหลังการตายได้ และกล้ามเนื้อของถุงเก็บน้ำอสุจิ (อังกฤษSeminal Vesicle) ก็จะแข็งตัวและบีบเอาน้ำอสุจิออกมาภายหลังตายด้วย ดังนั้นการชันสูตรพลิกศพหากพบว่าศพมีน้ำอสุจิออกมา ก็ไม่จำเป็นว่ามีการร่วมเพศก่อนตายแต่อย่างใด

ดูเพิ่ม

อ้างอิง

  1.  ศัพท์บัญญัติราชบัณฑิตยสถาน ปรับปรุงเมื่อ 6 ส.ค. 2544
  2.  การแข็งตัวของกล้ามเนื้อ, พลตำรวจตรี เลี้ยง หุยประเสริฐ พบ., อว. (นิติเวชศาสตร์) ผู้บังคับการ สถาบันนิติเวชวิทยา โรงพยาบาลตำรวจ, 2549, หน้า 28
  3.  ระยะเวลาในการเกิดการแข็งตัวของกล้ามเนื้อ, พลตำรวจตรี เลี้ยง หุยประเสริฐ พบ., อว. (นิติเวชศาสตร์) ผู้บังคับการ สถาบันนิติเวชวิทยา โรงพยาบาลตำรวจ, 2549, หน้า 29
Share:

Hồ máu tử thi - Livor Mortis

Hồ máu tử thi (tiếng Latinh: livor mortis, tiếng Anh: postmortem lividity, hypostasis, suggillation) là một dấu hiệu của sự chết. Đó là khi máu tụ lại ở phần dưới cơ thể và làm màu da biến thành màu đỏ hơi tía. Nguyên nhân là khi tim ngưng đập và máu ngừng tuần hoàn, các hồng cầu nặng sẽ chìm xuống xuyên qua huyết tương dưới tác động của trọng lực.

Hồ máu tử thi bắt đầu sau 20 phút đến ba giờ đồng hồ tính từ thời điểm chết và đông lại trong mao mạch trong bốn đến năm giờ đồng hồ. Sắc tím trên da đạt mức cực đại trong khoảng sáu đến 12 giờ đồng hồ. Màu da đỏ đậm đến độ nào là tùy thuộc vào mức độ giảm sút hemoglobin trong máu. Sự đổi màu da không diễn ra tại các vùng cơ thể tiếp xúc với mặt phẳng hoặc đồ vật khác, bởi tại các vùng đó mao mạch bị nén. Khi xác phân hủy, máu thấm qua thành mạch máu và gây biến màu các mô. Đây là nguyên nhân màu sẫm trên da được cố định.

Hồ máu tử thi trong một xác chết
Các nhân viên điều tra có thể dựa vào sự hiện diện hay thiếu vắng hồ máu tử thi để xác định xấp xỉ thời gian chết. Sự hiện diện của hồ máu tử thi cũng là chỉ báo khi nào thì hồi sức tim - phổi không còn có ích nữa, hoặc khi nào thì nên thôi việc hồi sức tim - phổi ấy lại. Khoa học pháp y cũng dùng hồ máu tử thi để xác định liệu xác chết có bị di chuyển hay không, chẳng hạn nếu cái xác được tìm thấy trong tư thế úp mặt xuống đất nhưng hồ máu tử thi lại hiện diện trên lưng xác chết thì các nhà điều tra có thể kết luận rằng xác này vốn ngửa mặt lên trời.

Tham khảo
Calixto Machado, "Brain death: a reappraisal", Springer, 2007, ISBN 0-387-38975-X, p. 74
Robert G. Mayer, "Embalming: history, theory, and practice", McGraw-Hill Professional, 2005, ISBN 0-07-143950-1, tr. 106–109
Anthony J. Bertino "Forensic Science: Fundamentals and Investigations" South-Western Cengage Learning, 2008, ISBN 978-0-538-44586-3


Share:

60 Bài Luận Tiếng Anh Thông Dụng - Trần Văn Hải


Tập sách “60 Bài Luận Tiếng Anh Thông Dụng” được biên soạn nhằm giúp các thí sinh làm tốt bài thi môn Viết trong các kỳ thi tiếng Anh, đặc biệt là các kỳ thi chứng chỉ quốc gia cấp độ A, B, C.

Cuốn sách “60 bài luận tiếng Anh thông dụng” do tác giả Trần Văn Hải biên soạn gồm có 60 bài luận được sắp xếp theo trình độ từ dễ đến khó. Để người học có thể hiểu được những bài luận một cách đầy đủ, tác giả đã sử dụng cấu trúc văn phạm đơn giản với những từ vựng cơ bản. Đồng thời, mỗi bài luận đều được dịch sang từ tiếng Việt để học viên tham khảo.

Sách gồm 60 bài luận thuộc đủ các đề tài thông thường từ dễ đến khó. Các bài viết tiếng Anh sử dụng từ vựng và cú pháp đơn giản, trình độ trung học phổ thông, đồng thời dịch sát nghĩa tiếng Việt ở trang đối diện. Mỗi bài được giới hạn trong khoảng 150 từ như quy định trong các đề luận tiếng Anh. Xin trân trọng giới thiệu cùng các bạn.

Tải về: Google Drive

(Nếu có điều kiện quý độc giả nên mua bản gốc tại các cửa hàng sách trên toàn quốc để ủng hộ tác giả.)


Share:

MUA SẮM (การซื้อของ)

Sự thành tạo của bạn trong việc mua sắm ở Thái Lan sẽ tùy thuộc vào khả năng thương lượng của bạn. Việc mặc cả là chuyện bình thườn gva2 bạn càng thấy thỏa đáng khi điều đó càng trở nên dễ dàng.
Mua bất cứ thứ gì ở chợ, bạn đều phải mặc cả. Tuy nhiên giá cả ở các cửa hàng tổng hợp và hầu hết cửa tiệm không dành cho du khách đều có giá nhất định. Người ta thường có thể phải trả giá chắc chắn ở những vùng đông du khách, vì nhiều khách mới đến lần đầu thường thanh toán với bất kỳ giá nào được chào bán, sẽ tạo ra giá cả trong vùng giả tạo, chênh lệch giữa thị trường địa phương và thị trường du khách.
Mặt khác, người Thái thường cố không nói mọi thứ thẳng ra với bạn vì vậy cần dè dặt khi phải trả giá. Cần có cách xử sự tốt khi mặc cả để tránh mất thì giờ về những chuyện lặt vặt. Việc cãi cọ một vài baht sẽ làm cho cả người bán lẫn người mua mất mặt


เท่าไร/เท่าไหร่ (thau rày) - Bao nhiêu?
มีถูกกว่านี้ไหม (mii thục quà ní mảy) - Có rẻ hơn này không?
ราคาแพงมาก (ra-kha p(h)eng maác) - Giá mắc quá!
คิดว่าแพงไป (khít wa p(h)eng pay) - Nghĩ là giá cao quá
ลดราคาได้ไหม (lốt ra-kha đai mảy) - Giảm giá được không?
... บาทได้ไหม (... bạt đai mảy) - ... baht được không?
ฉันมีเงินไม่มาก (chẳn mii ngơn may maác) - Tôi có tiền không nhiều
ให้ไม่เกิน... บาท (hai may cơn... bạt) - Không trả hơn... baht
ถ้าซื้อสอง... ลดได้ไหม (tha xứ xỏng... lốt đai mảy) - Nếu mua hai... giảm được không?
คุณภาพไม่ค่อยดี (khun p(h)áp may khoi đii) - Chất lượng không tốt lắm
ราคาต่ำสุดเท่าไร (ra-kha tằm xụt thau ray) - Giá thấp nhất bao nhiêu?
มี... ไหม (mii... mảy) - Có... không?
ฉันกำลังหา... (chẳn căm lăng hả...) - Tôi đang tìm...
มีอีกไหม (mii ịc mảy) - Có nữa không?
ขอดูอีกแบบหนึ่ง (khỏ đu ịc bẹp nừng) - Xin xem một loại khác
ลองได้ไหม (long đai mảy) - Thử được không? (dành cho mua quần áo)

Source: NXB Văn hóa Thông tin
Share:

THỨC ĂN THÁI LAN (อาหารไทย)

Các bữa ăn của Thái thường được dọn theo kiểu gia đình, nghĩa là những người dự bữa ăn tự lấy các món được đặt ở giữa bàn. Theo truyền thống, người ăn tiệc gọi từng món ăn có thể là món cà ri, món rau và canh. Mỗi món thường đủ cho hai người ăn. Thêm một hoặc hai người, có thể gọi món ăn nhiều hơn, Các món ăn không được phục vụ lần lượt, cả bữa ăn phục vụ gần như cùng một lúc (hoặc món thịt gà có thể chế biến nhanh cho họ, nếu chỉ có một cái chảo lớn thì các món có thể đem lần lượt). Canh thường không được múc sẵn vào chén. Bạn phải tự múc ra từ cái tô chung, dùng muỗng chan nước canh vào chén cơm của mình hoặc múc vào một chén riêng.
Phần lớn các món ăn Thái đều được ăn bằng nĩa và muỗng. Nĩa (ส้อม) được để ở bên tay trái và được dùng để đưa thức ăn vào muỗng (ช้อน) bạn dùng để ăn. Đối với người Thái, dùng nĩa đưa đồ ăn vào miệng là bất lịch sự, cũng giống như dùng dao (มีด) để đưa đồ ăn vào miệng ở các nước phương Tây. Ngoại trừ thói quen dùng nĩa - muỗng khi ăn xúp mì, ăn bằng muỗng - đũa (ตะเกียบ) và ăn cơm nếp (thường ở Bắc và Đông Bắc Thái) được xắn thành miếng và ăn bằng tay phải cùng với thực phẩm khác.


Thông thường khi ăn dùng đĩa bằng, mỗi lần không múc hơn một hoặc hai muỗng đầy vào đĩa của bạn. Thường bắt đầu bữa ăn chung bằng một muỗng đầy cơm tẻ trước - cử chỉ tỏ ra cơm là một thành phần quan trọng nhất của bữa ăn. Nếu bạn được người Thái mời cơm, họ sẽ mời bạn ăn ít cơm và nhiều món cà ri, hải sản,... là một cử chỉ tỏ ra hào phóng (vì giá gạo tương đối rẻ). Tuy nhiên, khách mời khiêm tốn thường ăn nhiều cơm hơn.
Luôn luôn chừa lại phần thức ăn trên đĩa đựng món ăn và đĩa của bạn. Vét sạch đĩa của bạn và không chừa lại chút thức ăn nào trên đĩa đựng thức ăn, hành động này sẽ được coi như là sự lăng mạ nặng chủ mời của bạn. Đó chính là lý do tại sao người Thái thường đặt nhiều món ăn vào các dịp tổ chức ăn tập thể - thực phẩm còn lại trên bàn càng nhiều, thì chủ mời càng tỏ ra hào phóng.
Một số người ưa thích món ăn ở Thái, trong khi những người khác lại không như vậy. Các món ăn của Thái có thể cay và có nêm gia vị. Dùng nhiều tỏi (กระเทียม) và ớt (พริก), nhất là loại thịt nước tẩm nhiều ớt có hình dáng như cá đuối người ta có thể không dám ăn vì sợ cay nồng của cà ri.
Cách tốt nhất để tránh bị vị cay nồng của ớt hoặc cà ri là ăn với nhiều cơm tẻ (khi vừa đủ nguội). Nước và bia sẽ làm tan bớt vị cay nồng ở miệng, cơm sẽ thấm các chất báo. Sau một lúc bị nóng rát, trà đậm có thể giúp ít cho việc súc miệng khỏi các chất dầu còn lại và tiêu hóa chúng.

Làm ơn -   ขอ (khỏ)
Hóa đơn - บิล (bil)
Ly - แก้ว (keo)
Thực đơn - เมนู/รายการอาหาร (menu/rai kan a-hãn)
Tôi có thể ăn đồ ăn Thái - ฉันทานอาหารไทยเป็น (chẵn than a-hãn Thay pên)
Tôi thích ăn cay - ฉันชอบเผ็ด (chẵn chóp p(h)ệt)
Tôi không thích ăn cay - ฉันไม่ชอบเผ็ด (chẵn may chóp p(h)ệt)
Anh có... không? - คุณมี... ไหม (khun mii... mảy)
Tôi muốn - ฉันอยากได้ (chẵn dạc đai)
Ngon - อร่อย (ạ-ròi)
Anh có món gì đặc biệt? - มีอะไรพิเศษ (mii ạ-rài p(h)í xệt)
Tôi không gọi món này - ฉันไม่ได้สั่ง (chẵn may đai xằng)

Share:

THÀNH NGỮ (สำนวน)

คือคำที่พูดออกมาในลักษณะเปรียบเทียบ และจะฟังไม่เข้าในในทันทีต้องแปลความหมายก่อน เช่นเดียวกับรูปแบบที่สองของคำสุภาษิต

1. หมาเห่าไม่กัด... หมากัดไม่เห่า

2. หมาเห่าเครื่องบิน

3. หมาเห่าใบตองแห้ง

4. กระต่ายหมายจันทยร์

5. ตัดหางปล่อยวัด

6. อัฐยายซื้อขนมยาย

7. ซักแม่น้ำทั้งห้า

8. เสียน้อยเสียยาก เสียมากเสียง่าย

9. เข็นครกขึ้นภูเขา - ยกภูเขาออกครก

10. กลืนน้ำลายตัวเอง

11. หลังสู้ฟ้าหน้าสู้ดิน - ทำนาบนหลังคน

12. เชือดไก่ให้ลิงดู

13. คนในอยากออก คนนอกอยากเข้า

14. หนูตกถังเข้าสาร

15. คับที่อยู่ได้ คับใจอยู่ยาก

16. รักวัวให้ผูก รักลูกให้ตี

17. ตำน้ำพริกละลายแม่น้ำ (hòa tan)

18. เกาะชายผ้าเหลือง - เกาะชายกระโปง

19. หัวกระไดไม่แห้ง

20. ตีวัวกระทบคราด - โกรธปลา สับเขียง

21. ขายผ้าเอาหน้ารอด

22. คบเด็กสร้างบ้าน

23. น้ำร้อนปลาเป็น น้ำเย็นปลาตาย

24. จับปลาสองมือ - คบซ้อน (chồng chéo)

25. ปลาใหญ่กินปลาเล็ก

26. เล่นกับหมา หมาเลียปาก

27. ตีงูให้หลังหัก

28. คบคนให้ดูหน้า ซื้อผ้าให้ดูเนื้อ

29. นกน้อยทรังแต่พอตัว

30. ข้าวใหม่ปลามัน - น้ำพีิกถ้วยเก่า - น้ำต้มผักก็ว่าหวาน - น้ำผึ้งก็ว่าขม

31. กระดังงาลนไฟ (phụ nữ từng trải, kết hôn hoặc từng có người yêu, được lòng đàn ông tốt hơn) 
หญิงที่เคยแต่งงานหรือผ่านผู้ชายมาแล้ว ย่อมรู้จักชั้นเชิงทางปรนนิบัติและเอาอกเอาใจผู้ชายได้ดีกว่าหญิงที่ยังไม่ได้แต่งงาน
Share:

คำพ้องเสียง

ออกเสียงเหมือนกัน  แต่เขียนไม่เหมือนกัน
๑.  กาน (ตัดให้เตียน)  กาฬ (ดำ)  กาล (เวลา)  การ (งาน)  การณ์ (เหตุ)  กานต์ (เป็นที่รัก)  กานท์ (บทกลอน)
๒.  สัน (ส่วนหนาของมีด, ขวาน)  สรร (เลือก, คัด)  สรรพ์ (ทั้งหมด)  สันต์ (สงบ)  สันทน์ (พูดจา)  ศัลย์ (ลูกศร)  สัณฑ์ (ที่รก ทึบ)  สัณห์ (สุภาพ)
๓.  ฆ่า (ทำให้สิ้นไป)  ค่า (ราคา)  ข้า (ฉัน)
๔.  จัน (ดอกจัน)  จันทร์ (พระจันทร์)  จันทน์ (ไม้จันทน์)  จัณฑ์ (สุรา)  จรรย์ (ความประพฤติ)
๕.  ทาร (เมีย)  ทาน (บริจาค)  ธาร (ลำธาร)
๖.  กัน (ร่วมกันกระทำ)  กรรณ (หู)  กัณฑ์ (หมวด เรื่อง)  กัลย์ (งาม)  กัลป์ (ระยะหนึ่งในช่วงเวลาที่ยาวนาน)  
๗.  ขัน (ภาชนะใช้ตักน้ำ)  ขัณฑ์ (เขต)  ขันธ์ (กอง)  ขรรค์ (ดาบ)
๘.  ทัน (เสร็จตามที่กำหนด)  ทัณฑ์ (โทษ)  ทันต์ (ฟัน)
๑๐.  พัด (เครื่องใช้ทำให้เกิดลม)  พัฒน์ (เจริญ)  พัทธ์ (ผูกติด)  พัสตร์ (ผ้า)  ภัตต์ (อาหาร)  ภัสม์ (ฝุ่น)  พัชร์ (แก้ว) 
๑๑.  สาด (สาดน้ำ)  สาต (ยินดี)  สารท (เทศกาลทำบุญเดือนสิบ)  ศาสน์ (คำสั่งสอน)  ศาสตร์ (วิชา)
๑๒.  สิน (ตัด)  สิญจน์ (สายสิญจน์)  ศิลป์ (ฝีมือ)
๑๓. พัน (ผูก)  พันธ์ (สัมพันธ์)  พันธุ์ (เผ่าพันธุ์)  พรรค์ (พวก)  พรรณ (สี ) ภัณฑ์ (สิ่งของ)
๑๔.  บาด (ทำให้เกิดแผล)  บาต (ตก)  บาท (เท้า)  บาศ (บ่วง)  บาศก์ (ปริมาตร)
๑๕.  มาด (คาดหวัง)  มาตร (เครื่องวัด)  มาส (เดือน)  มาศ (ทอง)
๑๖.  รัด (โอบรอบ)  รัต (ยินดี  สีแดง)  รัฐ  (บ้านเมือง)  รัช (ฝุ่น ธุลี)  รัชต์ (เงิน)  รัตน์ (แก้ว)  รัถ (รถ)  รัถย์ (ทางเดิน)  รัศมิ์ (แสงสว่าง)  รัส (สั้น)
๑๗.  ราด (เทของเหลว)  ราช (พระเจ้าแผ่นดิน)  ราต (ให้มาแล้ว)  ราตร (กลางคืน)  ราชย์ (ความเป็นพระราชา)  ราษฎร์ (พลเมืองของประเทศ) 
๑๘.  สัด (เครื่องตวง)  สัต (เจ็ด)  สัตว์ (สัตว์ที่ไม่ใช่คน)  สัตถ์ (คัมภีร์)  สัตย์, สัจ (ความจริง)  สัชฌ์ (เงิน) 
๑๙.  บาน (ลักษณนามใช้เรียกของที่เป็นแผ่น ๆ)  บาล (รักษา) 
๒๐.  ปัน (แบ่งให้)  ปัญจ์ (ห้า)  ปัญญ์ (ความรอบรู้ )  ปัณณ์ (หนังสือ)  ปัณหิ์ (ส้นเท้า) 
๒๑.  พาณ (ลูกปืน)  พาน (ภาชนะใส่ของ)  พาล (ชั่วร้าย)  พาฬ (สัตว์ร้าย)
๒๒.  พาด (พิง)  พาต (ลม)  พาท (ถ้อยคำ)  พาทย์ (เครื่องประโคม)  พาธ (ความทุกข์)  พาส (อยู่)  พาสน์ (เครื่องนุ่งห่ม)  ภาษ (บอก)  ภาษณ์ (การพูด)ภาส (แสงสว่าง)
๒๓.  เพท (มนต์คาถา)  เพศ (ลักษณะที่บอกให้รู้ว่าเป็นชายหรือหญิง)  เพส (ยี่สิบ)  เภท (ทำลาย)
๒๔.  รุด (รีบไป)  รุจ (สว่าง)  รุจน์ (พอใจ)  รุต (เสียงสัตว์)  รุทธ์ (กัดกั้น)  รุทร (น่ากลัวมาก  (รุษฏ์ (แค้นเคือง)
๒๕. โรจน์ (สว่าง)  โรท (ร้องไห้)  โรธ (ขัดขวาง)  โรษ (แค้นเคือง)
๒๖.  อิฐ (ดินเผาใช้ก่อสร้าง)  อิด (อ่อนใจ)  อิศร (เป็นใหญ่)  อิษฎ์ (การบูชา) 
๒๗.  พุด (ชื่อไม้ดอก)  พุทธ (พระพุทธเจ้า)  พุฒ (เจริญ)  พุธ (วันที่สี่ของสัปดาห์)  ภุช (กิน)  ภุต (กินแล้ว)  ภุส (ข้าวลีบ)
๒๘.  ควณ (คำนวณ)  ควน (เนิน)  ควร (ถูกต้อง)
๒๙.  ศักดิ์ (กำลัง,ฐานะ)  ศักย์ (แรงเคลื่อนไฟฟ้า)  สัก (ไม้ชนิดหนึ่ง,ที่มแทงด้วยของแหลม)  สัค (สวรรค์) 
๓๐.  ศูทร (วรรณะที่สี่ในอินเดีย)  สูด (หายใจเข้า)  สูต (สารถี)  สูตร (กฎ)  สูติ (การเกิด)  สูท (คนครัว)
๓๑. จุณ (ผง)  จุน (ค้ำ ยันไว้)  จุล (เล็ก น้อย)
๓๒.  โจทก์ (ผู้กล่าวหา)  โจทย์ (ปัญหาเลข)  โจษ (เล่าลือ)
๓๓.  ทัณฑ์ (โทษจากความผิด)  ทันต์ (ฟัน)  ทัน (เท่า เทียม )  ธรรม์ (คุณงามความดี)  ธัญ (ข้าวเปลือก)
๓๔.  วัด (สถานที่ทางศาสนา)  วัฒน์ (ความเจริญงอกงาม)  วัตร (กิจพึงกระทำ)  วัสตร์ (ผ้า)  วัสน์ (ที่อยู่) วรรษ (น้ำฝน)
๓๕.  ดาน (แข็ง)  ดาร (เสียงดัง)  ดาล (เกิดขึ้น)

Share:

Năm mẹo hữu hiệu giúp tăng cường trí nhớ

Cho dù bạn có cho rằng mình thông minh đến thế nào đi nữa thì vẫn có thể có lúc bạn không thể nào tận dụng tối đa trí nhớ của mình.

Một loạt các cuộc khảo sát cho thấy đa số các sinh viên không dùng những phương pháp học tập đã được chứng minh là hiệu quả mà lại phí thời gian vào những phương pháp khác.

Một trong những lý do là bởi chúng ta thường nhận được rất nhiều thông tin trái ngược từ cha mẹ, thầy cô giáo và các nhà khoa học, do đó chúng ta không biết chắc điều gì có tác dụng và điều gì không.

May mắn là một công trình nghiên cứu mới được đăng trên một trong những tạp chí tâm lý hàng đầu đã tìm hiểu những quan niệm sai lầm nghiêm trọng nhất, đưa ra danh sách gồm năm chiến lược học tập phổ biến nhất và những cách thức áp dụng các chiến lược một cách hiệu quả hơn.


Chiến lược 1: Đọc lại
Học từ vựng mới? Chiến lược thông dụng nhất là đọc từ đó và nghĩa của nó cho đến khi nó ghi vào trong đầu. Không may là các nhà tâm lý học tin rằng cách làm đó quá thụ động, có nghĩa là đa số những thông tin mà chúng ta tiếp nhận không để lại ấn tượng gì.

Mẹo tăng cường trí nhớ: Đọc cách quãng
Đọc lại một cách thụ động có lẽ là phương pháp học kém hiệu quả nhất, nhưng đôi khi bạn có cảm giác là điều đó không tránh khỏi nếu như bạn cảm thấy bạn không nắm được nội dung cơ bản của các khái niệm.

Tuy nhiên, bạn có thể thực hiện phương pháp này tốt hơn bằng cách quay trở lại những từ vựng hay kiến thức đó sau những khoảng ngắt quãng đều đặn.

Bạn có thể đọc một chương sách rồi đi làm việc khác và sau đó đọc lại sau một giờ, một ngày hay một tuần để giúp kích thích trí nhớ.

Một cách làm có ích nữa là tự chất vấn bạn hiểu đến đâu trước khi đọc trở lại - việc này sẽ giúp chuyển sự chú ý của bạn vào những phần bạn biết và không biết, giúp bạn tăng cường tập trung tư tưởng.

Chiến lược 2: Gạch chân và đánh dấu
Cũng giống như đọc lại, kỹ thuật học này đã gần như trở thành phổ quát.

Cách làm này cũng có lý: quá trình gạch dưới những từ và cụm từ quan trọng có thể giúp bạn 'kết nối' với thông tin nhiều hơn và nó sẽ giúp bạn sau này dễ dàng nhận ra hơn những đoạn văn quan trọng nhất.

Tuy nhiên, mặc dù phương pháp này có thể hiệu quả hơn là đọc thụ động, nhưng việc gạch dưới và nhấn mạnh thường không có tác dụng khi mà đa số sinh viên hoàn toàn thiếu cân nhắc khi đánh dấu gần như từng đoạn văn mà không có sự phân biệt.

Mẹo tăng cường trí nhớ: Hãy tạm dừng để suy nghĩ
Thay vào đó, các nhà khoa học đề xuất rằng bạn đọc hết một lần rồi sau đó đọc lại một lần nữa rồi mới đánh dấu những đoạn có liên quan.

Bằng cách buộc bản thân phải suy nghĩ cẩn thận hơn về từng điểm và tầm quan trọng của nó so với lập luận tổng thể, việc này giúp bạn xử lý vấn đề một cách chủ động hơn, và đó là điều có vai trò thiết yếu trong việc hình thành trí nhớ tốt hơn.


Chiến lược 3: Ghi chép những điểm cần chú ý
Hãy đến bất cứ giảng đường hay thư viện nào, bạn sẽ thấy các sinh viên đều ghi chép một cách có cân nhắc những thông tin quan trọng nhất vào vở.

Cũng giống như gạch dưới và nhấn mạnh, vấn đề nảy sinh khi bạn không cân nhắc thông tin nào nên ghi lại.

Sự háo hức quá mức - và xu hướng ghi lại bất cứ điều gì - có thể dễ dàng trở thành điều không tốt.

Mẹo tăng cường trí nhớ: Hãy cô đọng
Các thí nghiệm đã cho thấy các sinh viên càng dùng ít từ để diễn đạt ý tưởng trong vở của họ thì họ càng có khả năng ghi nhớ sau này.

Đây có lẽ là vì việc tạo ra bản tóm tắt và diễn giải buộc bạn phải suy nghĩ kỹ về phần trọng yếu của ý mà bạn muốn diễn đạt - và nỗ lực đó giúp củng cố nó trong trí nhớ của bạn.

Những phát hiện này cũng giải thích tại sao tốt hơn là bạn nên ghi chú bằng bút và giấy thay vì dùng máy tính cá nhân: viết tay thì chậm hơn là gõ trên bàn phím và buộc bạn phải cô đọng khi ghi chép.

Chiến lược 4: Tạo dàn bài
Nhiều giáo viên khuyến khích sinh viên phải có cái nhìn tổng quan về môn học mà họ đang học, đưa ra một bản tóm lược những điểm chính yếu cần phải học một cách lô-gíc và có tổ chức.

Đôi khi những đề cương này là do chính giảng viên soạn thảo, nhưng họ cũng khuyến khích sinh viên tự làm cho mình.

Mẹo tăng cường trí nhớ: Tìm kiếm mối liên hệ bên dưới
Những sinh viên được đưa cho đề cương thường học tốt hơn những người khác, các bằng chứng mới cho thấy, do nó cho phép họ biết được mối liên hệ phía dưới kết nối các chủ đề khác nhau lại với nhau.

Những nghiên cứu này chỉ ra rằng bắt đầu với đề cương khung trước khi học thường hiệu quả hơn rồi sau đó mới đi sâu vào chi tiết trong quá trình học.

Đương nhiên phần lớn việc học của chúng ta là độc lập mà không có sự hướng dẫn chính thức từ giáo sư - nhưng bạn có thể tự mình dễ dàng đưa ra đề cương gồm những gạch đầu dòng của một bài văn hay bài giảng.

Một lần nữa, cô đọng là chìa khóa: bạn cần phải tập trung vào cấu trúc của luận điểm thay vì bị lạc giữa các chi tiết, nếu bạn muốn thấy được mối liên hệ ở dưới và tận dụng tối đa mối liên hệ đó.

Chiến lược 5: Thẻ nhắc nhở
Tự kiểm tra giờ đây được xem là chiến lược học tập đáng tin cậy nhất, nhất là đối với những thông tin cụ thể, chi tiết - với rất nhiều bằng chứng rằng nó có thể củng cố trí nhớ. Ngay cả khi đúng như thế thì vẫn có những cách làm hiệu quả khác nhau.

Mẹo tăng cường trí nhớ: Coi chừng quá tự tin
Đa số mọi người đều chật vật trong việc xác định giới hạn tư duy của chính mình. Người ta thường tin rằng quyết định của bản thân mình là khôn ngoan hơn so với thực tế - và việc họ đánh giá về khả năng học hỏi cũng vậy.

Thật vậy, một nghiên cứu cho thấy người nào càng tự tin chừng nào về khả năng họ học một điều mới thì người đó càng ít có khả năng nhớ điều đó sau này.

Tất cả chúng ta đều coi nhẹ một thực tế là thật ra ta rất dễ dàng quên mất những kiến thức đã học.

Do đó việc sử dụng các thẻ ghi nhớ có thể sẽ phản tác dụng nếu bạn tin rằng một khi bạn có thể ghi nhớ được một thông tin nào đó thì nó sẽ ở trong đầu bạn vĩnh viễn - điều đó khiến bạn 'vứt bỏ' thẻ ghi nhớ trước khi thông tin đó được củng cố trong tâm trí mình.

Thay vào đó, sẽ có ý nghĩa hơn nếu bạn tiếp tục kiểm tra sau một thời gian dài, sau khi bạn nghĩ rằng mình đã biết được thông tin đó.

Bài tiếng Anh đã đăng trên BBC Future.
Share:

Ngày và tháng rút ngắn trong tiếng Thái

สวัสดีครับ!

Hôm nay chúng ta sẽ cùng học ngày tháng viết tắt trong tiếng Thái. Có nhiều người học tiếng Thái thấy đâu đó các ký hiệu viết tắt của ngày tháng và không biết đó là gì. Các ký hiệu tắt này được dùng khá rộng rãi trong văn bản hành chính, hóa đơn và cả trên nhãn thức ăn. Thế nên chúng ta cùng tìm hiểu nào


Month Abbreviations 

1. ม.ค. = มกราคม = Tháng một (January)
/má-gà-raa-kom/ 

2. ก.พ. = กุมภาพันธ์ = Tháng hai (February)
/gum-paa-pan/
    
3. มี.ค. = มีนาคม = Tháng ba (March)             
/mii-naa-kom/                

4. เม.ย. = เมษายน = Tháng tư (April)             
/mee-sǎa-yon/                

5. พ.ค. = พฤษภาคม = Tháng năm (May)       
/prʉ́t-sà-paa-kom/         

6. มิ.ย. = มิถุนายน = Tháng sáu (June)       
/mí-tù-naa-yon/             

7. ก.ค. = กรกฎาคม = Tháng bảy (July)       
/gà-rá-gà-daa-kom/       

8. ส.ค. = สิงหาคม = Tháng tám (August)       
/sǐng-hǎa-kom/              

9. ก.ย. = กันยายน = Tháng chín (September)         
/gan-yaa-yon/                

10. ต.ค. = ตุลาคม = Tháng mười (October)       
/dtù-laa-kom/                  

11. พ.ย. = พฤศจิกายน = Tháng mười một (November) 
/prʉ́t-sà-jì-gaa-yon/         

12. ธ.ค. = ธันวาคม = Tháng mười hai (December) 
/tan-waa-kom/                  


Day Abbreviations

13. จ. = จันทร์ = Thứ hai (Monday)                   
/jan/                                  

14. อ. = อังคาร = Thứ ba (Tuesday)                    
/ang-kaan/                         

15. พ. = พุธ = Thứ tư (Wednesday)                       
/pút/                                  

16. พฤ. = พฤหัสบดี = Thứ năm (Thursday)           
/pá-rʉ́-hàt-sà-bͻͻ-dii/      

17. ศ. = ศุกร์ = Thứ sáu (Friday)                       
/sùk/                                

18. ส. = เสาร์ = Thứ bảy (Saturday)                     
/sǎo/                                

19. อ. = อาทิตย์ = Chủ nhật (Sunday)                 
/aa-tít/                             

20. ว.ด.ป. = วัน เดือน ปี = Ngày tháng năm (Day Month Year) 
/wan dʉan bpii/      

Các ký hiệu tắt này cũng khá khó nhớ. Nó sẽ dễ hơn nếu các bạn nhớ tên đầy đủ của từng tháng. Chúc các bạn học tốt

Sawatdii krub!
Kit

Nguồn tiếng Anh Thai Language Hut
Share:

Masterting 1000 IELTS, TOEFL iBT Vocabulary

Sách được soạn thành file mềm bởi Mr. Trong Manh Nguyen
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nhu cầu rèn luyện các kỹ năng tiếng Anh và thi lấy chứng chỉ IELTS, TOEFL IBT cho mục đích du học, xin học bổng, tìm việc làm... của học sinh, sinh viên khá lớn.

Hiểu được điều này, chúng tôi biên soạn bộ sách MASTERING 1000 IELTS, TOEFL IBT VOCABULARY(dựa theo cuốn “22,000 từ thi TOEFL” của tác giả Harold Levine). Mụ c đích duy nhất của quyển sách này là giúp các bạ n họ c tốt môn tiếng Anh.

Về cách sắp xếp: từ vự ng đượ c chia theo tuần, giúp các bạ n họ c đều đặ n và kiể m soát đượ c lượ ng từ mình họ c, từ đó, có độ ng lự c họ c đều hơn, và nhiều hơn.

Kế đến, chúng tôi xin nói về cách họ c từ vự ng trong quyể n này sao cho hiệ u quả : Muốn đạt điểm cao ở kỳ thi IELTS, có 1 điểm rất quan trọng mà chúng tôi nghĩ ai cũng biết: LUYỆN TẬP THƯỜNG XUYÊN. Tuy nhiên, cũng có một điểm cực kỳ quan trọng mà đa số các bạn thường không chú trọng lắm. Đó là phần từ vựng dạng Academic (học thuật).

Cho nên để đạt điểm cao trong kỳ thi IELTS, ôn luyện từ trong quyển MASTERING 1000 IELTS, TOEFL IBT VOCABULARY là cực kỳ cần thiết.

Mỗi ngày chỉ cần học 3 từ, thì lượng từ vựng của bạn sẽ tăng đáng kể. Số từ vựng này sẽ giúp bạn trong cả 4 phần thi Listening, Speaking, Reading và Writing.

Sự lợi hại của quyển sách này, chắc chắn chỉ khi nào học rồi, bạn mới thấy rõ.

Đương nhiên mỗi người có 1 cách học riêng và trí nhớ khác nhau.

Có người nhìn qua là nhớ liền, có người nhìn hoài vẫn không nhớ, nên chúng tôi gợi ý cách học này, nếu bạn cảm thấy thích hợp với mình thì có thể áp dụng.

1/ Mỗi ngày bạn chịu khó học 3 từ: giống như ăn cơm vậy: sáng 1 từ, trưa 1 từ, tối 1 từ. Vui lòng đừng thấy cuốn sách quá hay mà học 1 ngày vài ba chục từ rồi ngày mai nhìn lại thấy ngán.. rồi.. bỏ luôn quyển sách hay này nhé.

2/ Làm sao mà trước khi đi ngủ, có thể đọc (hoặc viết) ra 3 câu ví dụ có chứa từ đó là xem như bạn đã thành công rồi. Bạn hãy nhớ là đừng học kiểu: teacher: giáo viên, mà hãy cho nó vào câu hẳn hoi. Nên học câu ví dụ trong sách (giúp mình biết thêm nhiều từ mới khác, quan sát từ loại, ngữ pháp của câu) chứ đừng học nghĩa tiếng Việt rồi tự đặt câu, có khi lại sai ngữ pháp và sai luôn cả từ loại nữa !

3/ Ở mỗi từ vựng, chúng tôi đều chia theo dạng song ngữ (bên trái là trang tiếng anh và bên phải là trang tiếng việt).

Chúng tôi có thêm vào phần phiên âm, giúp các bạ n không phả i tốn thời gian tra tự điể n để biết cách đọ c. Các khoảng trống bên dưới mỗi từ vựng để bạn có thể tự viết lại câu (nhìn vào câu tiếng việt có thể viết sang tiếng anh và ngược lại) nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho việc học từ vựng của mình. Có rất nhiều bạn, muốn đạt điểm cao, nhưng lại làm biếng học từ vựng, thì vẫn cứ ở mãi trong cái vòng lẩn quẩn… không thể nào thoát ra được. Lời khuyên chân thành dành cho bạn là: cố gắng học từ vựng trong quyển này, sẽ cải thiện số điểm đáng kể! Chúc các bạn học và thi tốt nhé!

Trân Trọng.
Nhóm Biên Soạn

File PDF here

Share:

มานะ มานี ปิติ ชูใจ - Sách luyện đọc tiếng Thái


มานะ มานี ปิติ ชูใจ dành cho học sinh tiểu học lớp 1 - 6, 12 cuốn (mỗi học kỳ 1 cuốn giống Việt Nam) dùng để luyện đọc tiếng Thái của bộ Giáo dục Thái Lan từ năm 2521–2537 (1978 - 1994). Với cách sắp xếp dễ hiểu và phong phú về nội dung, bộ sách này đã được sử dụng giảng dạy tại nhiều trường/ trung tâm đào tạo tiếng Thái trên thế giới.


Lớp 01 - Lớp 02 - Lớp 03 - Lớp 04 - Lớp 05 - Lớp 06
Share:

Definition List

Unordered List

Support

If you’ve browsed through my blog, or used the search bar on the top right corner to look for answers, but still need help, just send your feedback or enquiry through the contact session